Viêm cơ vai gáy là tình trạng các cơ ở vùng vai gáy vì một yếu tố nào đó mà vị tổn thương, bị viêm. Từ đó dẫn đến tình trạng đau mỏi vùng vai gáy. Bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi và người thường xuyên vận động.
Nguyên nhân gây bệnh
Là vùng gần xương cột sống, tập trung nhiều dây thần kinh và liên kết với nhiều bộ phận trên cơ thể, các bệnh về vai gáy thường do nhiều nguyên nhân tạo ra. Dưới đây là những tác nhân gây nên hiện tượng viêm cơ vai gáy.
Tuổi tác: Càng lớn tuổi, sức khỏe càng suy giảm. Các cơ hoạt động kém hơn, dễ bị viêm, đau.
Vận động: Hoạt động sai tư thế, vận động quá sức, lao động nặng khiến cơ co giãn quá mức, các tế bào cơ bị tổn thương. Ít vận động cũng khiến cơ không linh hoạt, dễ bị cứng cơ, co cơ và mỏi cơ.
Tình trạng bệnh lí: Những người bị mắc các bệnh về xương cột sống, xương vai thường gây đau đớn cho cơ xung quanh. Các bệnh thường gặp là: Thoái hóa cột sống, vôi hóa xương khớp, gai xương…
Chấn thương vùng vai gáy, di chứng của chấn thương gây nên các cơn đau cơ tái phát nhiều lần. Chế độ dinh dưỡng thiếu protein khiến cho cơ yếu. Điều trị vẹo cột sống ở đâu http://coxuongkhoppcc.com/dieu-tri-veo-cot-song-o-dau.html
Viêm cơ vai gáy là bệnh gì? |
Triệu chứng của viêm cơ vai gáy
Bệnh nhân dễ dàng nhận biết cơn đau từ nhẹ tới nặng dần.
– Đau cơ vùng cổ, vai, gáy và lưng trên. Đau nhiều khi vận động và đỡ khi nghỉ ngơi.
– Đau âm ỉ theo cơn hoặc đau kéo dài, đau tái phát nhiều lần.
– Hạn chế cử động, xoay cổ.
– Để lâu có thể đau lan xuống hai cánh tay, tê cứng vùng cơ.
Dựa vào nguyên nhân mà có các biện pháp phòng tránh và điều trị bệnh như sau:
Thay đổi lối sống
– Bổ sung vitamin, protein, khoáng chất và canxi trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày.
– Hoạt động, làm việc vừa sức. Làm việc đúng tư thế. Tránh làm việc liên tục trong thời gian dài, thức khuya, thiếu ngủ, stress.
– Xoa bóp, massage vùng cơ trên vai gáy hàng ngày.
– Nghỉ ngơi và vận động nhẹ khi bị đau.
Tập thể dục thể thao, dưỡng sinh, phục hồi chức năng vừa phải để giúp cơ co giãn linh hoạt. Thực hiện các bài tập luyện theo hướng dẫn của bác sĩ.
►Xem thêm: Phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm
0 nhận xét:
Đăng nhận xét